16:06 15/05/2024 Lượt xem: 457
NGUỒN GỐC
Ngày Nhà giáo của Hàn Quốc (trong tiếng Hàn là 스승의 날) được tổ chức vào ngày 15/5 hàng năm. Đây là một trong những ngày lễ quan trọng thể hiện truyền thống tôn sư trọng đạo của đất nước này này.
Nhân ngày Hội chữ thập đỏ thế giới mùng 8 tháng 5 năm 1958, một nhóm thanh niên Hàn Quốc đã tổ chức sự kiện tặng quà tri ân và giúp đỡ các giáo viên gặp khó khăn, đã về hưu hoặc đang bị bệnh. Thông qua sự kiện ý nghĩa đó, nhóm đã đề xuất ý tưởng thành lập một ngày dành riêng cho những nhà giáo.
Đến tháng 10/1958 và tháng 4/1964, nhóm thanh niên tiến hành mở cuộc họp thảo luận về các giải pháp hỗ trợ, động viên những giáo viên đã về hưu đang gặp khó khăn trong cuộc sống. Cuộc họp gồm sự tham gia của các đại diện Hội chữ thập đỏ lần lượt ở Seoul và Jeonju.
Cuối cùng, cuộc họp quyết định lấy ngày 26/5 làm ngày Nhà giáo Hàn Quốc. Tuy nhiên, một thời gian sau, ngày Nhà giáo Hàn Quốc chính thức được đổi lại thành 15/5 và được kỷ niệm đều đặn cho đến tận ngày nay. Đây cũng là một ngày đặc biệt khi là ngày sinh của vua Sejong –Vị vua sáng tạo ra bảng chữ Hangul nổi tiếng.
Cứ vào ngày 15/5 hàng năm, các trường học ở Hàn Quốc lại nhộn nhịp các hoạt động tri ân thầy cô. Học sinh Hàn Quốc sẽ gửi tặng thầy cô của mình những bông hoa cẩm chướng 카네이션 cùng nhiều lời chúc giáo viên ý nghĩa 스승의 날 축하해요, 고맙습니다, 선생님 (Chúc mừng ngày Nhà Giáo, Xin cám ơn Thầy Cô) để bày tỏ lòng biết ơn của mình.
NHỮNG HOẠT ĐỘNG VÀO NGÀY NHÀ GIÁO
Ngày Nhà giáo Hàn Quốc được tổ chức mỗi năm một lần là dịp để các học sinh Hàn Quốc bày tỏ tình yêu thương và sự kính trọng đối với “những người cha, người mẹ thứ hai”. Vào ngày này, các buổi học thường sẽ được kết thúc sớm hơn thường lệ và thay vào đó là các sự kiện tri ân.
Ở các trường tiểu học và trung học, các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, thi đua học tốt được tổ chức thường niên. Nhiều trường còn tổ chức các chuyến đi chơi xa cho thầy cô như một món quà tri ân thiết thực. Không những thế, để tri ân những thế hệ giảng viên, trường học tổ chức đi thăm các thầy cô giáo đã nghỉ hưu hoặc đang ốm đau, qua đó có những sự hỗ trợ kịp thời cả về vật chất chất và tinh thần.
Ở các trường đại học và cao đẳng tại Hàn Quốc, nhân dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo, nhiều sự kiện, bữa tiệc lớn thường được tổ chức với nhiều hoạt động nhân văn như trao tặng các giải thưởng tôn vinh những đóng góp cho nền giáo dục nước nhà trong từng lĩnh vực.
Ngoài ra, đối với cá nhân, để bày tỏ lòng thành kính đối với thầy cô giáo, các học sinh Hàn Quốc thường tặng hoa cẩm chướng cho giáo viên như một lời cảm ơn thầy cô giáo. Hoa cẩm chướng là một loài hoa ý nghĩa nhất Hàn Quốc và thường có ý nghĩa bày tỏ lòng biết ơn tới đấng sinh thành. Do đó, đây cũng là loài hoa được dùng để tặng cha mẹ vào ngày cha mẹ tại Hàn Quốc (8/5). Loài hoa này tiếp tục được lựa chọn để tri ân thầy cô bởi họ thường được ví như người cha, người mẹ thứ hai của chúng ta.
Bên cạnh hoa cẩm chướng, nhiều học sinh còn tặng thầy cô giáo những tấm thiệp, thư cảm ơn thầy cô và món quà nhỏ tự làm, thậm chí là những món ăn tự tay nấu chan chứa tình yêu thương.
QUY ĐỊNH VỀ QUÀ TẶNG
Ngày Nhà giáo Hàn Quốc được ra đời với ý nghĩa thiêng liêng: tri ân “những người lái đò”. Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều hành động tiêu cực đã dần làm biến chất ý nghĩa ban sơ của nó, đặc biệt là những hành động trao-nhận quà có giá trị như một hình thức hối lộ kín đáo.
Trước tình trạng đó, một trong biện pháp triệt để nhất được đưa ra phải kể đến Bộ luật chống tham nhũng Kim Yeong Ran. Đối tượng áp dụng của Luật là công chức, lãnh đạo các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước. Các nghị sĩ Quốc hội, người làm trong ngành báo chí, giáo viên các trường học tư thục.
Một số điều khoản đáng chú ý trong điều luật này bao gồm:
Nếu nhận thiết đãi bữa ăn trên 30.000 KRW (khoảng 25 USD); quà tặng có trị giá trên 50.000 KRW (khoảng 45 USD); Tiền hiếu hỷ trên 100.000 KRW (95 USD) thì sẽ bị xử phạt hành chính.
Nếu giá trị món quà vượt quá 1 triệu KRW thì sẽ bị xử lý hình sự.
Trên cơ sở các điều luật trên, những ngày trước kỷ niệm Nhà giáo 15/5, Bộ tư pháp Hàn Quốc đã có công văn và thông báo qua truyền thông về việc giới hạn tặng quà cho giáo viên, bởi họ cũng là những công chức nhà nước.
Những điều luật nghiêm khắc trên đưa ra đã đạt được sự hưởng ứng đông đảo từ người dân. Các điều luật cụ thể là cơ sở để đảm bảo sự công bằng cho mọi học sinh và tạo nên một môi trường giáo dục lành mạnh.
Vì vậy, thay vì những món quà vật chất đi kèm đòi hỏi lợi ích, các bạn có thể bày tỏ lòng biết ơn của mình đối với sự dạy dỗ của thầy cô qua những món quà mang ý nghĩa tinh thần như những bó hoa cẩm chướng xinh đẹp, những tấm thiệp tràn đầy câu yêu thương cùng lời cảm ơn các thầy cô giáo hay những món quà tự tay làm,…
NHỮNG LỜI CHÚC THẦY CÔ TRONG TIÊNG HÀN
1. “부족함 많은 제게 용기와 희망을 주신선생님항상 선생님의 사랑 잊지 않고 소중히 간직하겠습니다사랑해요 선생님” (bujogham manh-eun jege yong-giwa huimang-eul jusinseonsaengnimhangsang seonsaengnim-ui salang ij-ji anhgo sojunghi ganjighagessseubnidasalanghaeyo seonsaengnim): Cám ơn cô đã cho em dũng khí và hy vọng, cảm ơn cô đã cố gắng với một người nhiều thiếu sót như em, em sẽ không bao giờ quên những tình cảm đó.
2. “우리선생님 최고!” (uli seonsaengnim choego!): Cô giáo của em luôn là số 1!
“선생님의 가르침에 감사드립니다” (seonsaengnim-ui galeuchim-e gamsadeulibnida): Thực sự cảm ơn về sự chỉ bảo của cô.
3. “사랑으로이끌어주신선생님감사합니다 ” (salang-euloikkeul-eojusinseonsaengnimgamsahabnida): Cám ơn thầy đã dìu dắt chúng em bằng tất cả tình yêu thương.
4. “항상건강하시고행복한일만가득하세요.” (hangsang-geonganghasigohaengboghan-ilmangadeughaseyo): Em chúc cô luôn mạnh khỏe, có thật nhiều hạnh phúc trong cuộc sống.
5. “배움을 선물해주시는 선생님 고맙습니다” (baeum-eul seonmulhaejusineun seonsaengnim gomabseubnida): Cảm ơn đã đem đến cho em những bài học.
6. “뜻깊은스승의날축하드립니다. 선생님의높으신은혜늘잊지 않겠습니다” (tteusgip- eunseuseung- uinalchughadeulibnida. Seonsaengnim-uinop-eusin eunhye neul ij-ji anhgessseubnida): Xin chúc mừng ngày nhà giáo. Em sẽ không quên những ân huệ của thầy.
7. “고맙습니다. 항상 건강하시기 바랍니다” (gomabseubnida. hangsang geonganghasigi balabnida): Em cám ơn thầy cô, mong thầy, cô sẽ luôn mạnh khỏe.
8. “오늘은스승의날축하드립니다 선생님이 가르쳐 주셔서 감사드립니다.” (oneul-eun seuseung-ui nal chughadeulibnida seonsaengnim-i galeuchyeo jusyeoseo gamsadeulibnida): Cám ơn thầy, cô đã dạy em cho đến ngày hôm nay.
9. “항상 건강하시고 늘 행복하세요.” (hangsang geonganghasigo neul haengboghaseyo): Chúc thầy, cô luôn khỏe mạnh và thật hạnh phúc.
10. “앞으로 선생님께 잘 부탁드립니다” (ap-eulo seonsaengnimkke jal butagdeulibnida): Em rất mong thời gian tới sẽ nhận được sự giúp đỡ từ thầy, cô.
11. “행복하시기를 바랍니다” (haengboghasigileul balabnida): Em chúc cô gặp nhiều điều vui vẻ.